Hoàn thiện cơ chế bảo đảm kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đáp ứng yêu cầu triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017

Ngày đăng : 28/06/2018
Xem cỡ chữ In trang

I. Cơ chế bảo đảm kinh phí thực hiện TNBTCNN theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2009 và Luật TNBTCNN năm 2017 I.1. Cơ chế bảo đảm đảm kinh phí thực hiện TNBTCNN theo Luật TNBTCNN năm 2009 Ngoài Luật TNBTCNN năm 2009, cơ chế bảo đảm kinh phí thực hiện TNBTCNN còn được quy định và hướng dẫn tại Nghị định 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN và Thông tư liên tịch 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước (TTLT số 71), cụ thể:

1. Về nguồn kinh phí bồi thường
Nguồn kinh phi bồi thường cho người bị thiệt hại bao gồm:
- Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí bồi thường đối với cơ quan có trách nhiệm bồi thường là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi tắt là cơ quan Trung ương);
- Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí bồi thường đối với cơ quan có trách nhiệm bồi thường là các Sở, ban, ngành địa phương (sau đây gọi tắt là cơ quan địa phương).
Nguồn kinh phí thực hiện việc giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường được sử dụng trong dự toán chi quản lý hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
Kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về bồi thường.
2. Lập dự toán, quyết toán kinh phí bồi thường, công tác giải quyết bồi thường và quản lý nhà nước về công tác bồi thường
Về vấn đề lập dự toán, hàng năm, căn cứ thực tế bồi thường năm trước, Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành trung ương lập dự toán, tổng hợp dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan trung ương trình Chính phủ, trình Quốc hội xem xét quyết định trong dự toán ngân sách trung ương; Sở Tài chính phối hợp với Sở, ban, ngành địa phương lập dự toán kinh phí bồi thường và tổng hợp trong dự toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét quyết định. Kinh phí bồi thường chỉ được phân bổ cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường khi có yêu cầu chi trả tiền bồi thường hợp lệ.
Về việc quyết toán kinh phí bồi thường thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật. Kết thúc năm ngân sách, cơ quan có trách nhiệm bồi thường lập quyết toán kinh phí đã chi trả bồi thường, tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính (đối với cơ quan trung ương), gửi Sở Tài chính (đối với cơ quan địa phương) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Đối với cơ quan có trách nhiệm bồi thường có cơ quan quản lý cấp trên do ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí bồi thường lập quyết toán kinh phí đã chi trả bồi thường, tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Thủ tục cấp, chi trả tiền bồi thường
Khi phát sinh yêu cầu chi trả tiền bồi thường theo bản án, quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có trách nhiệm bồi thường chủ động rút dự toán chi quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao (nếu còn) để ứng chi trả cho người bị thiệt hại. Trên cơ sở kinh phí đã chi trả cho người bị thiệt hại, cơ quan có trách nhiệm bồi thường tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính bổ sung kinh phí bồi thường để hoàn trả kinh phí đã ứng trả cho người bị thiệt hại. Trường hợp khi phát sinh yêu cầu chi trả bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường không còn đủ dự toán để ứng trả cho người bị thiệt hại thì lập hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định để chi trả cho người bị thiệt hại.
3.1. Thủ tục cấp kinh phí bồi thường
a) Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường đã ứng dự toán để chi trả cho người bị thiệt hại:
Trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường đã ứng kinh phí để chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc bồi thường theo quy định tại bản án, quyết định giải quyết bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường tập hợp các hồ sơ liên quan gửi cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thẩm định, bổ sung kinh phí. Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường có cơ quan quản lý cấp trên thì gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý cấp trên để thẩm định gửi cơ quan tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí xem xét bổ sung kinh phí.
b) Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường không ứng dự toán để ứng trả cho người bị thiệt hại.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải lập hồ sơ đề nghị bồi thường gửi cơ quan tài chính có trách nhiệm đảm bảo kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để xem xét cấp bổ sung kinh phí bồi thường. Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường có cơ quan quản lý cấp trên thì phải gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý cấp trên để thẩm định.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường, thẩm định kinh phí bồi thường để có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để xem xét cấp bổ sung kinh phí bồi thường.
Hồ sơ đề nghị bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan nhận được hồ sơ hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường cho phù hợp. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ, cơ quan tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí (Bộ Tài chính đối với cơ quan trung ương có trách nhiệm bồi thường hoặc Sở Tài chính đối với cơ quan địa phương có trách nhiệm bồi thường) có trách nhiệm cấp bổ sung kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại.
Trường hợp đối với những vụ việc phức tạp, có số tiền lớn cần phải kiểm tra xem xét, cơ quan tài chính trao đổi với cơ quan quản lý nhà nước về bồi thường và cơ quan liên quan để tạm ứng kinh phí chi trả tiền bồi thường. Sau khi cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của cá nhân, tổ chức thì có văn bản gửi cơ quan tài chính để thẩm tra và thông báo dự toán ngân sách bổ sung.
3.2. Thủ tục chi trả tiền bồi thường
Sau khi rút dự toán chi quản lý hành chính hoặc sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải tổ chức thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân người bị thiệt hại. Việc chi trả phải thực hiện một lần bằng tiền mặt cho người được nhận tiền bồi thường hoặc chuyển khoản theo yêu cầu của người nhận tiền bồi thường và phải được thông báo trước ít nhất là 02 ngày cho người nhận tiền bồi thường để bố trí việc nhận tiền bồi thường. Trường hợp người được nhận tiền bồi thường có yêu cầu trả bằng chuyển khoản thì thực hiện theo yêu cầu của người chuyển khoản và thông báo cho người nhận tiền biết.
I.2. Cơ chế bảo đảm kinh phí thực hiện TNBTCNN theo Luật TNBTCNN 2017
So với Luật TNBTCNN năm 2009, Luật TNBTCNN năm 2017 đã sửa đổi toàn diện các quy định về kinh phí bồi thường và thủ tục chi trả, trong đó, tập trung vào các điểm chính sau đây:
Thứ nhất, sửa đổi nội dung về cơ quan lập dự toán, quyết toán. Theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2009, đối với nhiệm vụ lập dự toán kinh phí bồi thường, cơ quan tài chính các cấp phối hợp với cơ quan, đơn vị cùng cấp lập dự toán kinh phí bồi thường (Điều 53 Luật TNBTCNN năm 2009) và đối với nhiệm vụ quyết toán kinh phí bồi thường, kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bồi thường lập quyết toán kinh phí đã chi trả bồi thường (Điều 55 Luật TNBTCNN năm 2009). Tuy nhiên, Luật TNBTCNN năm 2017 đã quy định, Bộ Tài chính, Sở Tài chính có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bồi thường và Bộ Tài chính, Sở Tài chính có trách nhiệm quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (Điều 61 và khoản 2 Điều 63 Luật TNBTCNN năm 2017). 
Thứ hai, quy định chi phí định giá tài sản, giám định thiệt hại thuộc nguồn kinh phí bồi thường. Mặc dù Luật TNBTCNN năm 2009 (khoản 2 Điều 18) đã quy định các chi phí giám định, định giá được đảm bảo từ ngân sách nhà nước tuy nhiên lại không quy định việc sử dụng nguồn kinh phí này nằm trong nguồn kinh phí được bồi thường cũng như việc chi trả cho cơ quan giải quyết bồi thường. Điều này dẫn đến thực trạng là cơ quan tài chính chỉ cấp kinh phí để chi trả cho người bị thiệt hại mà không cấp kinh phí thực hiện giám định, định giá tài sản vì không thể chi ngoài dự toán. Do đó, khắc phục bất cập này, Điều 60 Luật TNBTCNN năm 2017 thì kinh phí bồi thường bao gồm hai loại kinh phí:
+ Tiền chi trả cho người bị thiệt hại;
+ Chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại.
Thứ ba, bổ sung mới về thủ tục tạm ứng kinh phí bồi thường.
Thứ tư, sửa đổi, bổ sung quy định về cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường theo hướng:
- Bỏ quy định về kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường của cơ quan tài chính có thẩm quyền và của cơ quan chủ quản (nếu có) của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tại Điều 54 Luật TNBTCNN năm 2009;
- Quy định chặt chẽ hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường tương ứng với các cơ chế giải quyết bồi thường;
- Bổ sung quyền hạn của cơ quan tài chính có thẩm quyền nếu không đồng ý với mức bồi thường hoặc nếu cho rằng hồ sơ không đáp ứng yêu cầu,
- Bổ sung quy định về sung quỹ nhà nước nếu người yêu cầu bồi thường không nhận tiền bồi thường trong thời hạn luật định.
Cơ chế bảo đảm kinh phí thực hiện TNBTCNN theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017 được tập trung vào một số nội dung sau đây:

1. Kinh phí bồi thường, lập dự toán kinh phí bồi thường

1.1. Kinh phí bồi thường

Điều 60 Luật TNBTCNN năm 2017 đã quy định về kinh phí bồi thường như sau:
a) Nhà nước có trách nhiệm bố trí một khoản kinh phí trong ngân sách nhà nước để thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Kinh phí bồi thường bao gồm:
- Tiền chi trả cho người bị thiệt hại;
- Chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại.
b) Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách trung ương. Cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp này được hiểu là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương thì kinh phí bồi thường do Bộ Tài chính cấp.
Bộ Tài chính, Sở Tài chính có trách nhiệm cấp phát kịp thời và đầy đủ kinh phí bồi thường.

1.2. Lập dự toán kinh phí bồi thường

Theo quy định tại Điều 61 của Luật về việc lập dự toán kinh phí bồi thường, hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước, Bộ Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Theo đó, trách nhiệm lập dự toán kinh phí bồi thường ở Trung ương là Bộ Tài chính và ở địa phương là Sở Tài chính.

2. Cấp phát kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường

2.1. Tạm ứng kinh phí bồi thường

Tạm ứng kinh phí bồi thường là quy định mới được bổ sung trong thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại của Luật TNBTCNN năm 2017. Việc quy định vấn đề này là để bù đắp kịp thời cho người bị thiệt hại những tổn thất về những chi phí trong quá trình khiếu nại, tố cáo, chữa bệnh, phục hồi sức khỏe….. cụ thể như sau:
a) Những thiệt hại được tạm ứng kinh phí bồi thường
Trên cơ sở đề nghị của người yêu cầu bồi thường quy định tại điểm e khoản 3 Điều 41 của Luật TNBTCNN năm 2017, cơ quan giải quyết bồi thường tạm ứng kinh phí bồi thường đối với những thiệt hại sau đây:
- Thiệt hại về tinh thần quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, Điều 27 của Luật TNBTCNN năm 2017;
- Thiệt hại khác có thể tính được ngay mà không cần xác minh.
Để bảo đảm việc tạm ứng kinh phí bồi thường được tiến hành nhanh chóng khi người bị thiệt hại có yêu cầu mà không mất nhiều thời gian phải xác minh, Luật TNBTCNN năm 2017 đã quy định các loại thiệt hại được tạm ứng kinh phí bồi thường là các trường hợp thiệt hại về tinh thần quy định tại Điều 27 (trừ khoản 5 Điều 27) và các loại thiệt hại khác có thể tính được ngay mà không cần xác minh
b) Thẩm quyền và mức tạm ứng kinh phí bồi thường
Luật TNBTCNN năm 2017 đã quy định về thẩm quyền, mức tạm ứng kinh phí bồi thường có thể được cấp cho người bị thiệt hại. Theo đó, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường là người có thẩm quyền quyết định việc tạm ứng cho người bị thiệt hại và quyết định mức tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường. Tuy nhiên, mức tạm ứng cho người bị thiệt hại nhưng không được dưới 50% giá trị các thiệt hại được sử dụng làm căn cứ tính toán việc tạm ứng kinh phí bồi thường.
c) Trình tự, thủ tục tạm ứng kinh phí bồi thường được thực hiện
Trình tự, thủ tục tạm ứng kinh phí bồi thường được thực hiện theo các bước như sau:
Ngay sau khi thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường, người giải quyết bồi thường có trách nhiệm xác định giá trị các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật TNBTCNN năm 2017 và đề xuất Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường việc tạm ứng kinh phí bồi thường và mức tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường. Tuy nhiên, cơ quan giải quyết bồi thường có thể thực hiện việc tạm ứng kinh phí bồi thường theo một trong hai trường hợp căn cứ vào tình hình tài chính của cơ quan giải quyết bồi thường, cụ thể:
- Trường hợp thứ nhất, cơ quan giải quyết bồi thường còn dự toán quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao thì thủ tục tạm ứng kinh phí bồi thường được thực hiện như sau:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất tạm ứng kinh phí bồi thường của người giải quyết bồi thường, cơ quan giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc tạm ứng kinh phí và chi trả cho người yêu cầu bồi thường;
+ Trên cơ sở kinh phí đã tạm ứng để chi trả cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp bổ sung kinh phí đã tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường;
+ Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị bổ sung kinh phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 Luật TNBTCNN năm 2017 của cơ quan giải quyết bồi thường, cơ quan tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm bổ sung kinh phí cho cơ quan giải quyết bồi thường.
- Trường hợp thứ hai, cơ quan giải quyết bồi thường không còn đủ dự toán quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao thì thủ tục tạm ứng kinh phí bồi thường được thực hiện như sau:
+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của người giải quyết bồi thường, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có văn bản đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền tạm ứng kinh phí để chi trả cho người yêu cầu bồi thường;
 + Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật TNBTCNN năm 2017 của cơ quan giải quyết bồi thường, cơ quan tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan giải quyết bồi thường;

2.2. Kinh phí định giá tài sản, giám định thiệt hại

Nghị định số 68/2018/NĐ-CP đã quy định cụ thể về việc cấp kinh phí định giá tài sản, giám định thiệt hại tại Điều 17 của Nghị định, cụ thể:
a)  Trường hợp được định giá tài sản và giám định thiệt hại
Thứ nhất, việc định giá tài sản được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Không xác định được giá thị trường theo quy định tại các Khoản 1 và 4 Điều 3 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP;
- Không có tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và chất lượng với tài sản bị thiệt hại trên thị trường tại thời điểm tiến hành xác minh thiệt hại;
- Có sự thay đổi về hiện trạng của tài sản bị thiệt hại tại thời điểm xác minh thiệt hại so với ngày phát sinh thiệt hại thực tế dẫn đến làm thay đổi tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và chất lượng của tài sản.
Thứ hai, việc giám định thiệt hại được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Có sự không thống nhất giữa người yêu cầu bồi thường và cơ quan giải quyết bồi thường về mức độ hư hỏng của tài sản hoặc tính chất, tiêu chuẩn kỹ thuật của tài sản hoặc Phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Chưa có kết quả giám định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về mức độ sức khỏe bị tổn hại để làm căn cứ xác định thiệt hại về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm.
Việc định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Việc giám định thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp. Điều này có nghĩa, khi thực hiện hoạt động định giá, giám định thiệt hại thì cơ quan giải quyết bồi thường trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải thực hiện theo quy định của pháp luật về giá, giám định tư pháp.
b) Thủ tục thực hiện cấp kinh phí định giá tài sản, giám định thiệt hại được thực hiện như sau:
- Trong quá trình xác minh thiệt hại, người giải quyết bồi thường có trách nhiệm xác định những trường hợp cần định giá tài sản, giám định thiệt hại và đề xuất Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường cấp kinh phí định giá tài sản, giám định thiệt hại;
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất cấp kinh phí định giá tài sản, giám định thiệt hại đủ căn cứ theo quy định tại Nghị định số 68/2018/NĐ-CP và còn dự toán quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường hoàn thành việc cấp kinh phí định giá tài sản, giám định thiệt hại.
- Trên cơ sở kinh phí đã cấp cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp bổ sung kinh phí. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm bổ sung kinh phí cho cơ quan giải quyết bồi thường;
- Trường hợp không còn đủ dự toán quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có văn bản đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí để định giá tài sản, giám định thiệt hại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan giải quyết bồi thường. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường hoàn thành việc cấp kinh phí định giá tài sản, giám định thiệt hại.

2.3. Kinh phí chi trả tiền bồi thường cho người yêu cầu bồi thường

Theo quy định tại Điều 62 của Luật TNBTCNN năm 2017, việc cấp phát kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường được thực hiện theo thủ tục như sau:
a) Đề nghị cấp kinh phí bồi thường
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải gửi hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến cơ quan tài chính có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương thì hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ở địa phương nào được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương thì hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường gửi đến Sở Tài chính ở địa phương đó.
Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường trong trường hợp yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại cần chuẩn bị bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có ghi đầy đủ thông tin về:
+ Người bị thiệt hại;
+ Căn cứ để xác định các khoản tiền bồi thường;
+ Các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể, số tiền đã tạm ứng (nếu có) và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường;
- Bản sao văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 8, 9, 10, 11, 12 của Luật;
- Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết yêu cầu bồi thường.
Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường trong trường hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự, tố tụng hành chính bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có ghi đầy đủ thông tin về:
+ Người bị thiệt hại;
+ Căn cứ để xác định các khoản tiền bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường;
- Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường.
b) Cấp kinh phí bồi thường                                   
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định, cơ quan tài chính có thẩm quyền phải hoàn thành việc cấp phát kinh phí bồi thường cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng hồ sơ không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 62 của Luật TNBTCNN năm 2017 hoặc mức bồi thường không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan tài chính có trách nhiệm phối hợp với cơ quan giải quyết bồi thường để hoàn thiện hồ sơ, cấp phát kinh phí bồi thường trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường.
Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng mức bồi thường trong bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết bồi thường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 hoặc tại Điều 55 của Luật TNBTCNN năm 2017 không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan tài chính kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng.
Đây là quy định mới của Luật TNBTCNN năm 2017 nhằm để bảo đảm việc cấp kinh phí cho người yêu cầu bồi thường đúng theo quy định của pháp luật, đồng thời tăng cường, nâng cao trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường khi đã bỏ thủ tục kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường.
c) Chi trả tiền bồi thường
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường về việc chi trả tiền bồi thường. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu bồi thường nhận được thông báo, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải tiến hành chi trả tiền bồi thường.
Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày nhận được thông báo chi trả tiền bồi thường mà người yêu cầu bồi thường không nhận tiền bồi thường thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại làm thủ tục sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của BLDS không tính vào thời hạn quy định tại trường hợp này.

3. Quyết toán kinh phí bồi thường

Việc quyết toán kinh phí bồi thường được quy định tại Điều 63 của Luật TNBTCNN năm 2017, cụ thể:
- Sau khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc chi trả tiền bồi thường cho cơ quan tài chính đã cấp phát kinh phí để quyết toán theo quy định của pháp luật.
- Kết thúc năm ngân sách, Bộ Tài chính, Sở Tài chính có trách nhiệm quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
II. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm kinh phí thực hiện TNBTCNN theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017
II.1. Xây dựng Thông tư thay thế Thông tư liên tịch 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước (TTLT số 71)
1. Sự cần thiết ban hành Thông tư thay thế TTLT số 71
Việc ban hành Thông tư thay thế TTLT số 71 xuất phát từ một số yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, ngày 20 tháng 6 năm 2017, Quốc hội khóa XIV thông qua Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (Luật TNBTCNN) sửa đổi tại kỳ họp thứ 3 và được đánh giá là có nhiều đột phá trong việc thực hiện chủ trương lớn của Đảng trong chiến lược cải cách tư pháp, đồng thời thể hiện rõ bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Luật TNBTCNN năm 2017 được sửa đổi, bổ sung một cách toàn diện và có nhiều điểm mới, quan trọng trong và đặc biệt là vấn đề cấp kinh phí, chi trả tiền bồi thường, lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí bồi thường.
Thứ hai, Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thay thế Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước không hướng dẫn vấn đề lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước vì không được Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 giao theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
Thứ ba, nhiều vấn đề TTLT số 71 hướng dẫn trên cơ sở quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 không còn phù hợp với Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước như vấn đề kinh phí bồi thường, cơ quan lập dự toán, quyết toán, tạm ứng kinh phí bồi thường.v.v…
Thứ tư, theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền. Do đó, nếu không ban hành Thông tư thay thế TTLT số 71 thì việc áp dụng các quy định mới của Luật TNBTCNN năm 2017 sẽ gặp khó khăn và không có cơ sở thực hiện khi Thông tư này vẫn đang có hiệu lực.
2. Một số vấn đề cần quy định tại Thông tư thay thế TTLT số 71
2.1. Cơ quan lập dự toán, quyết toán
Theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2009, đối với nhiệm vụ lập dự toán kinh phí bồi thường, cơ quan tài chính các cấp phối hợp với cơ quan, đơn vị cùng cấp lập dự toán kinh phí bồi thường để tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp mình, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và được phân bổ cho cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu chi trả tiền bồi thường (Điều 53 Luật TNBTCNN năm 2009). Đối với nhiệm vụ quyết toán kinh phí bồi thường, kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bồi thường lập quyết toán kinh phí đã chi trả bồi thường, tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước  (Điều 55 Luật TNBTCNN năm 2009). Tuy nhiên, Luật TNBTCNN năm 2017 đã quy định, Bộ Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Kết thúc năm ngân sách, Bộ Tài chính, Sở Tài chính có trách nhiệm quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (Điều 61 và khoản 2 Điều 63 Luật TNBTCNN năm 2017). Do vậy, cần sửa đổi Điều 4 và Điều 8 TTLT số 71 theo hướng quy định của Luật về cơ quan lập dự toán, quyết toán là Bộ Tài chính ở Trung ương và Sở Tài chính ở địa phương để tương ứng theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017.
2.2. Về kinh phí bồi thường
Thực tế trong quá trình giải quyết các vụ việc yêu cầu bồi thường, nhiều trường hợp các thiệt hại phải tiến hành định giá, giám định thiệt hại.v.v.. Mặc dù Luật TNBTCNN năm 2009 (khoản 2 Điều 18) đã quy định các chi phí giám định, định giá được đảm bảo từ ngân sách nhà nước tuy nhiên lại không quy định việc sử dụng nguồn kinh phí này nằm trong nguồn kinh phí được bồi thường cũng như việc chi trả cho cơ quan giải quyết bồi thường. Điều này dẫn đến thực trạng là cơ quan tài chính chỉ cấp kinh phí để chi trả cho người bị thiệt hại mà không cấp kinh phí thực hiện giám định, định giá tài sản vì không thể chi ngoài dự toán. Do đó, khắc phục bất cập này, Điều 60 Luật TNBTCNN năm 2017 thì kinh phí bồi thường bao gồm hai loại kinh phí:
+ Tiền chi trả cho người bị thiệt hại;
+ Chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại.
Việc Luật TNBTCNN năm 2017 quy định “chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại” được coi là kinh phí bồi thường là quy định mới được bổ sung. Theo quy định này thì chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại sẽ được ngân sách nhà nước cấp mà không lấy vào kinh phí hoạt động của cơ quan giải quyết bồi thường như quy định của TTLT số 71. Bên cạnh đó, Luật TNBTCNN năm 2017 cũng chưa quy định rõ trong nội dung của văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường cần quy định nội dung về chi phí cho việc định giá, giám định thiệt hại. Do đó, những nội dung về nguồn kinh phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại cũng như quy định về việc cấp loại kinh phí này cho cơ quan giải quyết bồi thường cần được quy định cụ thể tại Thông tư thay thế TTLT số 71.
2.3. Về nguồn ngân sách cấp kinh phí bồi thường theo quy định của pháp luật về ngân sách
Theo quy định tại Điều 60 Luật TNBTCNN năm 2017, Nhà nước có trách nhiệm bố trí một khoản kinh phí trong ngân sách nhà nước để thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Tuy nhiên, theo quy định của khoản 2, Điều 5 của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, Điều 3 của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước thì chưa có hướng dẫn về kinh phí dành cho các trường hợp bồi thường nhà nước nên việc xây dựng một khoản kinh phí độc lập để chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại là không khả thi. Trước đây, theo quy định tại Mục 1 của Thông tư số 38/1998/TT-BTC ngày 30/3/1998 hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán ngân sách nhà nước cho bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng gây ra (hướng dẫn Nghị định số 47/CP), nguồn kinh phí để thực hiện việc bồi thường cho người bị thiệt hại là “chi dự phòng” của ngân sách các cấp. Tại điểm a khoản 2 Điều 10 về dự phòng ngân sách nhà nước của Luật Ngân sách năm 2015, các khoản chi dự phòng gồm “Chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình………”. Nếu dựa trên quy định về nội dung chi dự phòng ngân sách thì việc cấp kinh phí và sử dụng để chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại là hoàn toàn phù hợp. Mặt khác, việc yêu cầu bồi thường là yêu cầu đột xuất, không phải thường xuyên nên nguồn kinh phí cấp để chi trả cho người bị thiệt hại được cần được lấy từ nguồn kinh phí dự phòng ngân sách. Hơn nữa, nếu muốn có một khoản chi riêng cho việc bồi thường nhà nước cần sửa đổi quy định của Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Tuy nhiên, Luật NSNN vừa mới được ban hành năm 2015 và việc sửa đổi này là không thật sự cần thiết. Do đó, tác giả cho rằng, cần quy định khoản chi bồi thường nhà nước được lấy từ kinh phí dự phòng ngân sách tại Thông tư thay thế TTLT số 71.
2.4. Về thủ tục tạm ứng kinh phí bồi thường
Tạm ứng kinh phí bồi thường là quy định mới của Luật TNBTCNN năm 2017 so với Luật TNBTCNN năm 2009. Theo đó, trong trường hợp người yêu cầu bồi thường đề nghị được tạm ứng kinh phí bồi thường và nếu còn dự toán quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc tạm ứng kinh phí và chi trả cho người yêu cầu bồi thường. Trên cơ sở kinh phí đã tạm ứng để chi trả cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp bổ sung kinh phí đã tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường. Trường hợp không còn đủ dự toán quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có văn bản đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền tạm ứng kinh phí để chi trả cho người yêu cầu bồi thường. Tuy nhiên, một câu hỏi đặt ra là nếu người yêu cầu bồi thường thực hiện yêu cầu bồi thường tại Tòa án có thẩm quyền thì việc tạm ứng kinh phí bồi thường có được thực hiện hay không? Trong trường hợp Tòa án không phải là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thì việc rút dự toán quản lý hành chính của Tòa án có phù hợp hay không?.v.v.. Do đó, cần hướng dẫn tại Thông tư thay thế TTLT số 71 có áp dụng thủ tục tạm ứng kinh phí bồi thường trong quá trình người yêu cầu bồi thường khởi kiện theo quy định tại Điều 52, 55 của Luật hay không và nếu có thì cần quy định chi tiết vấn đề này.
2.5. Về thủ tục cấp kinh phí bồi thường
Theo quy định tại TTLT 71, khi phát sinh yêu cầu chi trả tiền bồi thường theo bản án, quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có trách nhiệm bồi thường chủ động rút dự toán chi quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao (nếu còn) để ứng chi trả cho người bị thiệt hại. Trên cơ sở kinh phí đã chi trả cho người bị thiệt hại, cơ quan có trách nhiệm bồi thường tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính bổ sung kinh phí bồi thường để hoàn trả kinh phí đã ứng trả cho người bị thiệt hại. Trường hợp khi phát sinh yêu cầu chi trả bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường không còn đủ dự toán để ứng trả cho người bị thiệt hại thì lập hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định để chi trả cho người bị thiệt hại. Tuy nhiên, Luật TNBTCNN năm 2017 đã chỉ quy định duy nhất thủ tục cấp kinh phí bồi thường mà không quy định việc cấp bổ sung kinh phí sau khi cơ quan giải quyết bồi thường tự rút dự toán chi quản lý hành chính để chi trả tiền bồi thường. Bên cạnh đó, Luật TNBTCNN năm 2017 cũng có một số điều chỉnh quan trọng như: bỏ quy định về việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường của cơ quan tài chính có thẩm quyền và của cơ quan chủ quản (nếu có) của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại; quy định bổ sung về quyền hạn của cơ quan tài chính có thẩm quyền nếu không đồng ý với mức bồi thường hoặc nếu cho rằng hồ sơ không đáp ứng yêu cầu thì có trách nhiệm phối hợp với cơ quan giải quyết bồi thường để hoàn thiện hồ sơ, cấp phát kinh phí bồi thường hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng (khoản 4 Điều 62 của Luật TNBTCNN năm 2017); quy định mới về vấn đề sung quỹ nhà nước nếu người yêu cầu bồi thường không nhận tiền bồi thường trong thời hạn luật định (khoản 6 Điều 62 Luật TNBTCNN năm 2017)..v.v…Do vậy, cần sửa đổi quy định tại Điều 5, Điều 6 của TTLT số 71 để quy định tại Thông tư thay thế.
2.6. Giải thích thuật ngữ cơ quan giải quyết bồi thường để xác định đúng cơ quan cấp kinh phí bồi thường và nguồn kinh phí bồi thường
Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 60 của Luật TNBTCNN năm 2017, trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách trung ương. Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh. Tuy nhiên, cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017 không chỉ bao gồm cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại mà còn bao gồm cả Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng.  Một vụ việc yêu cầu bồi thường mà cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc UBND cấp tỉnh nhưng cơ quan giải quyết bồi thường là Tòa án trong trường hợp người yêu cầu bồi thường khởi kiện trực tiếp ra Tòa án thì nếu quy định chung chung như vậy sẽ làm cho người yêu cầu bồi thường hiểu sai về nguồn kinh phí bồi thường được cấp và thủ tục cấp kinh phí bồi thường đối với trường hợp của mình. Do đó, cần quy định nội dung nguồn cấp kinh phí bồi thường được xác định theo cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tại Thông tư thay thế TTLT số 71.
2.7. Về mức chi cho hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
Tại phụ lục kèm theo TTLT số 71 có danh sách 10 mục chi cho công tác quản lý nhà nước, bao gồm:
(1) Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(2) Chi phổ biến, tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(3) Chi lấy ý kiến chuyên gia đối với những vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp hoặc mang tính chuyên môn sâu thuộc nhiều lĩnh vực do người đứng đầu cơ quan quyết định việc lấy ý kiến.
(4) Chỉ định giá tài sản, giám định thiệt hại về tài sản và giám định thiệt hại về sức khỏe để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về bồi thường nhà nước.
(5) Chi họp liên ngành với các cơ quan trung ương, địa phương để xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại hoặc cơ quan có trách nhiệm bồi thường yêu cầu.
(6) Chi tổ chức các đoàn công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền để xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại hoặc cơ quan có trách nhiệm bồi thường yêu cầu; theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc giải quyết bồi thường; theo dõi, đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
(7) Chi tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường và quản lý nhà nước về công tác bồi thường cho các cán bộ, công chức làm công tác bồi thường nhà nước.
(8) Chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết phục vụ công tác quản lý nhà nước về bồi thường.
(9) Chi thực hiện các hoạt động điều tra, khảo sát, rà soát, thống kê, tổng hợp số liệu; xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về công tác bồi thường nhà nước.
(10) Chi khác liên quan đến công tác quản lý nhà nước về bồi thường.
Tuy nhiên một số văn bản pháp luật làm cơ sở căn cứ mức chi cho một số nội dung chi đã được thay thế, sửa đổi. Ví dụ, chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của TTLT số 71 được xác định căn cứ vào TTLT số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02/12/2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhưng TTLT này đã được thay thế bằng Thông tư 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.v.v…. Do đó, cần có sự chỉnh lý, cập nhật các văn bản làm căn cứ cho các nội dung chi cho nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước. Bên cạnh đó, một số hoạt động có sự tham gia của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường như xác minh thiệt hại (trong trường hợp cần thiết), thương lượng, hỗ trợ người yêu cầu bồi thường thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường, quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong công tác bồi thường nhà nước.v.v… cũng cần được nghiên cứu để bổ sung vào danh sách các mục chi cho hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
2.8. Quy định về trường hợp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường không còn là văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường đối với việc thu hồi chi phí định giá tài sản, giám định thiệt hại
Trong trường hợp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường không còn là văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, có hai vấn đề hiện nay phát sinh là vấn đề người thi hành công vũ đã hoặc đang thực hiện việc hoàn trả và số tiền đã chi trả cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại. Vấn đề thu hồi số tiền hoàn trả đã được Nghị định số 68 quy định cụ thể tại Điều 31. Tuy nhiên, đối với số tiền đã chi trả cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại mà đã cấp cho cơ quan giải quyết bồi thường thì có cần được thu hồi từ phía người yêu cầu bồi thường hay không? Luật TNBTCNN năm 2017 cũng như Nghị định số 68 hiện nay chưa quy định về vấn đề này do đó tác giả cho rằng cần được hướng dẫn tại Thông tư thay thế TTLT số 71.
II.2. Nâng cao hiệu quả áp dụng cơ chế bảo đảm kinh phí thực hiện TNBTCNN theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017
1. Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ về cơ chế bảo đảm kinh phí thực hiện TNBTCNN theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017
Luật TNBTCNN năm 2017 đã sửa đổi, bổ sung trong đó có nhiều quy định mới liên quan đến cơ chế bảo đảm kinh phí thực hiện TNBTCNN trong quá trình giải quyết và chi trả tiền bồi thường. Do vậy, cơ quan tài chính của các địa phương cần được trang bị chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết để thực hiện có hiệu quả vai trò của mình trong việc giám sát cơ quan giải quyết bồi thường trong việc xác định thiệt hại được bồi thường, mức bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước và pháp luật về ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, việc nâng cao nghiệp vụ về việc lập dự toán, quyết toán kinh phí bồi thường cũng cần được triển khai phổ biến đến toàn bộ các cơ quan tài chính của địa phương để thống nhất trong việc áp dụng trên thực tiễn.
2. Tăng cường sự phối hợp của cơ quan tài chính đối với cơ quan giải quyết bồi thường
Trong quá trình giải quyết bồi thường, đối với các vụ việc phức tạp trong quá trình xác minh thiệt hại như chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại, hoàn trả luôn cần có sự hướng dẫn của cơ quan tài chính đối với cơ quan giải quyết bồi thường. Điều này xuất phát từ việc hoạt động xác định thiệt hại, hoàn trả không phải là công việc thường xuyên và nhiệm vụ chính của người giải quyết bồi thường cũng như cơ quan giải quyết bồi thường. Do đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tài chính đối với cơ quan giải quyết bồi thường trong quá trình áp dụng quy định của pháp luật liên quan đến việc định giá tài sản, giám định thiệt hại, hoàn trả để bảo đảm phục vụ có hiệu quả cho hoạt động tiến hành thương lượng cũng như ban hành bản án, quyết định giải quyết bồi thường, quyết định hoàn trả được thực hiện hiện đúng quy định của pháp luật.
3. Tăng cường trao đổi thông tin, phối hợp giữa cơ quan tài chính với cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường đối với các vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước
Trong quá trình thực hiện cơ chế bảo đảm kinh phí thực hiện TNBTCNN, cơ quan tài chính cần chủ động phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong công tác thông tin, chế độ báo cáo thống kê để bảo đảm thực hiện có hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật về bồi thường nhà nước. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp phát hiện ra những trường hợp cấp kinh phí bồi thường không đúng về trình tự, thủ tục cũng như hồ sơ đề nghị cấp kinh phí theo quy định của pháp luật thì cần có sự trao đổi phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường để có những biện pháp xử lý kịp thời.
 
                                                                                                            Nguồn: Cục Bồi thường nhà nước.
                                                                                                            Tác giả: Phùng Trung Thắng.
 

Xem thêm »
Thăm và tặng quà bệnh nhi nghèo
>>Xem tất cả